Đơn vị đo độ cứng – Máy đo độ cứng

Đơn vị đo độ cứng - Máy đo độ cứng

Công ty TNHH TOUSEI ENGINEERING VIET NAM

ĐC: Đội 2, thôn Xuân Bách, xã Quang Tiến, Sóc Sơn, Hà Nội

ĐT: 0943 735 866 / 0915 853 088

Email: sale@toseivn.com / tse@toseivn.com

Hãy liên hệ với chúng tôi
Hotline : 0943 735 866

Tiêu chuẩn đo lường quốc gia thể hiện đơn vị đo độ cứng “Rockwell C”_ HRC

Độ cứng là một chỉ tiêu quan trọng trong cơ khí; liên quan chặt chẽ đến độ bền của vật liệu. Độ cứng được đo theo đơn vị của các thang đo quy ước: thang Brinell – HB (phương pháp Brinell); thang Vickers – HV (phương pháp Vickers) ; thang Rockwell – HR (phương pháp Rockwell). Khi đo độ cứng theo HB phải ấn viên bi kim loại lên vật cần đo với một lực xác định; trị số độ cứng HB là tỉ số giữa lực ấn và diện tích vết lõm trên vật. Đo độ cứng theo HV cũng tương tự như vậy; chỉ thay viên bi kim loại bằng một mũi kim cương hình chóp. Đo độ cứng theo HR; đầu đo có thể là viên bi; cũng có thể là mũi kim cương hình chóp và trị số độ cứng được thể hiện qua chiều sâu của vết nén. Có nhiều thang đo độ cứng Rockwell, ký hiệu là HRA, HRB, HRC HRD…

Giá trị lực tác dụng

Tuỳ thuộc vào loại và kích thước đầu đo cũng như giá trị lực tác dụng được sử dụng. Chuẩn đo lường quốc gia về đo độ cứng của nước ta; được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thể hiện đơn vị đo độ cứng theo HRC. Đó là máy chuẩn độ cứng HNG 250 do CHDC Đức chế tạo; đo độ cứng theo phương pháp Rockwell thang C (HRC) với độ không đảm bảo đo 0,3 HR (trình độ, chuẩn thứ). Các mức lực tác dụng 98,07 N và 1471,0 N được tạo ra từ tổ hợp các quả cân chuẩn với độ không đảm bảo tương ứng là 0,034 0 N ; 0,623 0 N; thiết bị đo chiều sâu vết nén là kính hiển vi xoắn có độ không đảm bảo đo 0,304m m (P=95%) ; đầu đo là mũi đo kim cương hình chóp có góc đỉnh 120o4’± 4’và bán kính cong ở đỉnh là (197,5 ± 2,5)m m.

Đặc điểm của độ cứng

Độ cứng chỉ biểu thị tính chất bề mặt mà không biểu thị tính chất chung cho toàn bộ sản phẩm;
Độ cứng biểu thị khả năng chống mài mòn của vật liệu, độ cứng càng cao thì khả năng mài mòn càng tốt;
Đối với vật liệu đồng nhất  (như trạng thái ủ) độ cứng có quan hệ với giới hạn bền và khả năng gia công cắt. Độ cứng cao thì giới hạn bền cao và khả năng cắt kém.

Cần lưu ý:

Có hai loại độ cứng là độ cứng tế vi và độ cứng thô đại. Độ cứng thường dùng là độ cứng thô đại; vì mũi đâm và tải trọng đủ lớn để phản ánh độ cứng của nền; pha cứng trên một diện tích tác dụng đủ lớn; sẽ có ý nghĩa hơn trong thực tế sản xuất. Đó là lý do bạn cần có hiểu biết để tránh việc quy đổi độ cứng không phản ánh được cơ tính thậm chí sai.

Độ cứng tế vi thường được dùng trong nghiên cứu, vì mũi đâm nhỏ có thể tác dụng vào từng pha của vật liệu.

Có 3 loại độ cứng nhưng đều kí hiệu chữ H ở đầu, vì độ cứng trong Tiếng anh là Hardness

1, Đo độ cứng Brime (HB)

Xác định bằng cách ấn tải trọng lên bi cứng; sau khi thôi tác dụng lực bề mặt mẫu sẽ có lõm.
Công thức xác định độ cứng:
HB=F/S= 2F(piD(D-căn bậc 2 (D2-d2) (kG/mm2).
Đối với thép bi có đường kính D=10 mm, lực F=3000 kG, thời gian giữ tải 15 s
Độ cứng HB phản ánh được trực tiếp độ bền, nhưng cần lưu ý rằng chỉ nên đo với với vật liệu có độ cứng cao, trục.

2, Đo độ cứng Rocvel HR (HRB, HRC, HRA)

Dải đo rộng từ vật liệu mền đến vật liệu cứng.
Không có thứ nguyên (khác với HB)
Độ cứng theo thang A và C kí hiệu là HRA và HRC mũi đo hình nón bằng kim cương với tải lần lượt là 50 kG (thang A) ; 140 kG (thang C). Độ cứng HRC là phổ biến nhất có thể đo cho thép sau tôi; thấm C; thấm C+N; thấn N. Do vết lõm khá nhỏ nên có thể đo ngay trên mặt trục
Độ cứng HRB có mũi bằng bi thép tôi song có đường kính nhỏ hơn HB; nên chỉ dùng với vật liệu mền hơn như thép ủ, gang…với tải F=90 kG.

3, Đo độ cứng Vicke (HV)

Độ cứng có công thức xác định như HB tức bằng tỷ số của lực trên diện tích vết đâm.
Mũi đâm bằng kim cương, tải trọng từ 1 đến 100 kG với thời gian giữ từ 10 đến 15 s.

Công thức

HV=1,854F/d2 (kG/mm2)

Chuyển đổi giữa các độ cứng

Bảng quy đổi độ cứng chỉ mang tính tương đối, khi đo độ cứng tùy vào vật liệu và diện tích bề mặt mẫu..lựa chọn loại máy đo độ cứng để ra độ cứng chính xác nhất. Cần lưu ý: Độ cứng HV là độ cứng tế vi do đó khi đo độ cứng cần chú ý tổ chức của mẫu; để có giá trị đo đúng. Ví dụ nếu vết đâm đúng vào vị trí cacbit thì độ cứng sẽ cao; nền thép có độ cứng thấp hơn.

————-o0o————-

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Bán mới – Hiệu chuẩn – Sửa chữa – Đào tạo – Đo/ Cho thuê

 

Liên hệ

Tin Liên Quan